Tài liệu kỹ thuật Keo tai tượng
KEO TAI TƯỢNG
Tên khác: Keo lá to, Keo mỡ
Tên khoa học: Acacia mangium Wild
Họ thực vật: Trinh nữ (Mimosaceae)
1. Đặc điểm hình thái
Cây gỗ trung bình, chiều cao biến động từ 7 đến 30 m, đường kính từ 25-35cm, đôi khi trên 50 cm. Thân thẳng, vỏ có màu nâu xám đến nâu, xù xì, có vết nứt dọc. Tán lá xanh quanh năm, hình trứng hoặc hình tháp, thường phân cành cao. Cây mầm giai đoạn vài tháng tuổi có lá kép lông chim 2 lần, cuống lá thường dẹt gọi là lá thật, các lá ra sau là lá đơn, mọc cách, gọi là lá giả, phiến lá hình trứng hoặc trái xoan dài, đầu có mũi lồi tù. Lá giả có 4 gân dọc song song nổi rõ và cũng là loại lá trưởng thành tồn tại đến hết đời của cây.
Hoa tự hình bông dài gần bằng lá, mọc lẻ hoặc tập trung 2-4 hoa tự ở nách lá. Hoa đều lưỡng tính có màu trắng nhạt hoặc màu kem, cây 18-24 tháng tuổi đã có thể ra hoa nhưng ra hoa nhiều nhất vào tuổi 4-5, mùa hoa chính thường vào tháng 6-7.
Quả đậu, dẹt, mỏng, khi già khô vỏ quả cong xoắn lại. Hạt hình trái xoan hơi dẹt, màu đen và bóng, vỏ dày, cứng, có dính giải màu đỏ vàng, khi chín và khô vỏ nứt hạt rơi ra mang theo giải đó hấp dẫn kiến và chim giúp phát tán hạt đi xa hơn. Một kg hạt có từ 52.000-95.000 hạt.
Rễ phát triển mạnh cả rễ cọc và rễ bàng, đầu rễ cám có nhiều nốt sần chứa vi khuẩn cộng sinh có khả năng cố định đạm.
2. Đặc tính sinh thái
Keo tai tượng mọc tự nhiên ở Đông Bắc Australia tại các vùng Queensland, Jarđin – Claudie River, Ayton – Nam Ingham. Ngoài ra còn thấy xuất hiện ở phía Đông của Inđônêxia và phía Tây Papua Niu Ghinê. Toạ độ địa lý từ 1 đến 19o vĩ Nam và 125o22′-146o17‘ kinh Đông, ở độ cao dưới 800m so với mực nước biển.
Keo tai tượng thường mọc thành các quần thụ lớn không liên tục dọc theo bờ biển, gần những khu rừng ngập mặn, cũng gặp mọc xen lẫn đồng cỏ ở ven sông thuộc vùng nhiệt đới ẩm có 4 đén 6 tháng mùa khô. Lượng mưa trung bình 1446-2970 mm, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 13-21oC, tháng cao nhất từ 25-32oC. Là loài cây ưa sáng mạnh và cũng đã được nhập trồng thành công ở nhiều nước như Trung Quốc, Malaixia, Philippin, Thái Lan, Lào,…, sinh trưởng mạnh nhất ở nơi có độ cao dưới 300m so với mực nước biển.
Vào đầu những năm 80 của thế kỷ trứơc được sự tài trợ của một số tổ chức quốc tế, cùng với một số loài keo vùng thấp khác, keo tai tượng đã được đưa vào gây trồng khảo nghiệm ở một số vùng sinh thái chính của nước ta. Ngày nay, bên cạnh việc nguồn giống ngày càng được cải thiện về chất lượng một phần thì diện tích trồng keo tai tượng cũng được mở rộng ở hầu hết các tỉnh trong cả nước với khoảng 200.000 ha tính đến năm 2006.
Đây là loài có biên độ sinh thái rộng, thích nghi được với nhiều vùng lập địa khác nhau, có thể trồng trên đất bị xói mòn, nghèo dinh dưỡng, đất chua, bồi tụ, đất phù sa, với độ pH từ 4-4,5. Cũng có thể sống được ở những vùng ngập úng, thoát nước kém. Tuy nhiên ở những nơi này chúng sinh trưởng kém và thường phân cành sớm, chiều cao không quá 10m. Sinh trưởng tốt nhất là trên đất sâu, ẩm và giầu dinh dưỡng, thoáng khí và thoát nước tốt, cùng với độ pH trung tính hoặc hơi chua.
3. Giống và tạo cây con
Hạt giống Keo tai tượng phải được thu hái từ các cây mẹ trong các rừng giống hoặc rừng giống chuyển hoá đã được công nhận. Ưu tiên lấy giống đã được công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật để trồng rừng thông qua bởi Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Là nhóm loài cây có hệ số nhân giống cao, có thể tạo giống bằng gieo hạt nhưng dùng phương pháp nhân giống sinh dưỡng cho kết quả còn hạn chế.
Cây 2 tuổi có thể ra hoa kết quả, tuy nhiên để đảm bảo có được nguồn giống tốt cho trồng rừng chỉ thu hạt của những cây mẹ từ 6 tuổi trở lên ở rừng giống hoặc rừng giống chuyển hoá đã được công nhận. Chọn cây mẹ có hình dáng thân đẹp, sinh trưởng tốt, không bị sâu bệnh. Khi quả chuyển từ màu xanh sang màu nâu thì thu hái rồi phơi trên nền gạch cho vỏ quả khô đều. Sau đó cho vào bao tải và đập để tách hạt ra. Làm sạch hạt và phơi trong nắng nhẹ cho đến khi độ ẩm của hạt còn khoảng 6-8%. Trong điều kiện cất trữ thông thường sau 2 năm vẫn đảm bảo sức nảy mầm của hạt khoảng 60%. Nếu được xử lý tốt, tỷ lệ nảy mầm ban đầu của hạt có thể đạt trên 80% và 1kg hạt cho 30000-35000 cây con tiêu chuẩn.
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG GIỐNG KEO TAI TƯỢNG
Thực hiện Thông tư số 30/2018/TT-BNNPTNT, ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Tiêu chuẩn chất lượng giống Keo tai tượng (Acacia mangium) như sau:
3.1. Nguồn gốc giống
Bảng 1: Nguồn gốc hạt giống Keo tai tượng
Tên chỉ tiêu |
Yêu cầu |
Nguồn gốc giống |
Hạt giống Keo tai tượng được nhập từ các xuất xứ hoặc thu hái từ các vườn giống, rừng giống được cấp có thẩm quyền công nhận. |
Lô hạt giống |
Lô hạt giống là hỗn hợp của ít nhất 20 cây trội thu hái từ các xuất xứ, vườn giống, rừng giống hoặc nhập từ các xuất xứ được các cấp có thẩm quyền công nhận. |
3.2. Yêu cầu kỹ thuật
Bảng 2 - Yêu cầu kỹ thuật cây giống Keo tai tượng
Tên chỉ tiêu |
Yêu cầu |
Nguồn gốc giống |
Được tạo ra từ hạt giống thu từ nguồn giống được công nhận, có tiềm năng năng suất 20-25m3/ha/năm |
Tuổi cây con |
3 đến 5 tháng kể từ khi hạt đã qua xử lý được cấy vào bầu |
Đường kính cổ rễ |
0,3 cm đến 0,4 cm |
Chiều cao |
25 cm đến 35 cm |
Hình thái chung |
Cây cứng cáp, không cụt ngọn, lá xanh, cây khỏe và không có biểu hiện bị sâu bệnh hại |
Bầu cây |
Kích thước bầu tối thiểu là 6,5 x 11 cm. Hỗn hợp ruột bầu đầy ngang mặt bầu, không bịvỡ, không biến dạng, rễ cây phủ xung quanh mặt trong của vỏ bầu |
3.3. Kỹ thuật xử lý hạt giống
- Hạt giống được đựng trong các túi vải (loại vải thấm nước) trọng lượng mỗi túi hạt khoảng 400 đến 600g.
- Xếp các túi vải vào trong chậu sau đó đổ trực tiếp nước sôi 100°C vào sao cho nước sôi ngập hết các túi hạt và để nguội dần sau 4÷6 h rồi vớt lên đem ủ.
- Túi hạt được ủ trong môi trường có nhiệt độ 30÷40°C (mùa hè để nơi thoáng mát, mùa đông có thể ủ trong rơm rạ, nếu nhiệt độ lạnh có thể thắp đèn điện bóng đỏ để ủ hạt).
- Hằng ngày rửa chua bằng nước sạch, túi vải ủ hạt phải luôn luôn ẩm. Sau 2 ÷ 3 ngày hạt giống bắt đầu nứt nanh, chọn những hạt nứt nanh đem đi gieo hoặc cấy hạt trực tiếp vào bầu đất đã đóng sẵn, còn những hạt chưa nứt nanh tiếp tục rửa chua hàng ngày và ủ.
3.4. Kỹ thuật gieo hạt
a/ Kỹ thuật tạo bầu
- Hỗn hợp ruột bầu được đóng vào túi bầu PE hoặc túi bầu tự tiêu kích thước tối thiểu 6,5 x 11cm sao cho độ thoáng khí của hỗn hợp ruột bầu trong túi bầu từ 15 đến 20% (không quá chặt cũng không quá lỏng); bầu đóng xong được xếp thành hàng so le trên luống rộng 0,8÷1,2m, mặt bầu phẳng. Lấp đất xung quanh 2/3 bầu và các kẽ hở của bầu để cho chặt luống bầu. Các luống bầu cách nhau 40÷50cm để chăm sóc cây con được thuận tiện.
b/ Gieo hạt vào bầu
- Trước khi gieo hạt, bầu đất phải được tưới nước ẩm sao cho độ ẩm của hỗn hợp ruột bầu đạt 60 đến 70% và cần xử lý chống nấm bằng các loại thuốc chuyên dụng.
- Chọn những hạt nứt nanh, dùng que bằng đầu đũa vót nhọn một đầu tạo lỗ giữa bầu sâu ÷ 1,5 cm rồi gieo hạt vào (mỗi bầu gieo 1 hạt) chú ý cấy phần rễ nứt nanh xuống dưới sau đó phủ một lớp đất lấp kín hạt sao cho độ dày tương đương với đường kính của hạt, bên trên dùng dàn che bằng lưới đen hoặc vật liệu khác che nắng sao cho giảm được 50% ÷ 60% cường độ ánh sáng xuống mặt bầu.
3.5. Kỹ thuật chăm sóc cây con
- Hằng ngày tưới nước đều (sáng sớm và chiều tối), duy trì độ ẩm ờ mức 60÷70%. Sau 6÷7 ngày, cây mạ mọc đều thì chăm sóc luống bầu, bầu nào cây chết phải được cấy dặm ngay. Chú ý đề phòng nấm bệnh và côn trùng phá hoại cây mầm.
- Khi cây con bén rễ thì tháo dỡ dần dàn che ra, đến khi cây con được 1 tháng thì dỡ bỏ hoàn toàn.
- Định kì làm cỏ phá váng và phun thuốc phòng trừ nấm bệnh, côn trùng.
- 15 ÷ 20 ngày trước khi cây xuất vườn thì tiến hành đảo bầu, cắt lá và giảm cường độ tưới sao cho duy trì độ ẩm của hỗn hợp ruột bầu ở mức 40 ÷ 50%.
4. Trồng và chăm sóc rừng
Ở nước ta Keo tai tượng thường được trồng thuần loài hoặc cũng có một số nơi được trồng hỗn giao với bạch đàn, phi lao, trám,… nhưng chưa mấy thành công.
Để tận dụng khả năng cải tạo đất của những loài cây có nốt sần cố định đạm tự nhiên, qua đó cung cấp dinh dưỡng cho cây, góp phần cải tạo đất, nên keo tai tượng thường được trồng ở những nơi đất trống đồi núi trọc.
Thích hợp gây trồng ở những nơi có lượng mưa bình quân năm 1.500-2.200mm, nhiệt độ bình quân năm 22-27oC, nhiệt độ bình quân tháng nóng nhất <30oC, nhiệt độ bình quân tháng lạnh nhất >22oC, nhiệt độ tối cao tuyệt đối <32oC, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối >15oC, có 0-3 tháng mưa ít hơn 50mm, độ cao 1-500m so với mực nước biển, địa hình dốc <15o; loại đất đỏ trên mắc ma bazơ và trung tính, đất đỏ vàng trên đá khác, đất phù sa, đất xám, độ dày tầng đất trên 100cm.
Có thể mở rộng gây trồng ở những nơi có lượng mưa bình quân năm 1.300-1.500mm, 2.200-2.400mm, nhiệt độ bình quân năm 19-22oC hoặc 27-30oC, nhiệt độ bình quân tháng nóng nhất 30-32oC, nhiệt độ bình quân tháng lạnh nhất 15-22oC, nhiệt độ tối cao tuyệt đối 32-34oC, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 10-15oC, có 3-5 tháng mưa ít hơn 50mm, độ cao trên 500-700m so với mực nước biển, địa hình dốc 15-25o; loại đất thung lũng dốc tụ, đất đỏ vàng và đất mùn trên núi, độ dày tầng đất trên 50-100cm.
Hạn chế gây trồng ở những nơi có lượng mưa bình quân năm <1.300 hoặc >2.400mm, nhiệt độ bình quân năm <19oC hoặc >30oC, nhiệt độ bình quân tháng nóng nhất >32oC, nhiệt độ bình quân tháng lạnh nhất <15oC, nhiệt độ tối cao tuyệt đối >34oC, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 10<oC, có 5 tháng mưa <50mm, độ cao trên >750m so với mực nước biển, địa hình dốc >25o; loại đất xói mòn trơ sỏi đá; đất đen và đất than bùn; đất mặn mùa khô, đất mặn thường xuyên; đất phèn nặng, đất phèn trung bình và nhẹ; đất cát, đất có độ dày <50cm.
Diện tích đất tự nhiên toàn quốc thích hợp để trồng Keo tai tượng chiếm 23,3%, có thể mở rộng 27,2%, ít thích hợp 49,6%.
Xử lý thực bì toàn diện ở nơi có thực bì mọc tốt. Trồng với mật độ 2.500-3.300 cây/ha với mục tiêu phòng hộ, 1.600-2.000 cây/ha với mục tiêu sản suất.
Các tỉnh Bắc bộ và Thanh Hoá trồng vụ Xuân Hè (tháng 3-5), có thể trồng vụ Thu (tháng 7-8). Các tỉnh ven biển miền Trung trồng vụ Thu Đông (tháng 9-11). Các tỉnh Tây Nguyên và Nam bộ trồng đầu mùa mưa (tháng 4-6).
Xử lý toàn diện và dọn sạch nơi có thực bì dày rậm.
Làm đất chủ yếu là cuốc hố thủ công có kích thước 40x40x40cm. Đất cát ẩm hoặc bán ngập phải lên líp đôi rộng 4m, cao 0,4 m, rãnh líp rộng 2m, trên líp trồng 2 hàng cây cách nhau 3m.
Bón lót 200 gam phân lân hữu cơ vi sinh cho 1 cây cùng lúc với cuốc lấp hố và bón thúc thêm 200 gam phân đó vào lần chăm sóc đầu của năm thứ hai.
Trồng vào đầu mùa mưa khi đất đã đủ ẩm, không trồng vào lúc nắng to, gió mạnh, thời tiết khô nóng hoặc lạnh giá.
Trồng bằng cây con có bầu đủ tiêu chuẩn, phải rạch bỏ vỏ bầu, moi đất đặt cây cẩn thận rồi lấp đất đầy và nện chặt, vun đất quanh gốc cao hơn mặt đất 5-10cm.
Chăm sóc 3 năm đầu, mỗi năm 2 lần vào đầu và cuối mùa mưa, chủ yếu là cắt dây leo cuốn thân cây, phát luỗng cây cỏ xâm lấn, vun xới đất quanh gốc đường kính rộng 60 đến 80cm.
Nếu trồng rừng nguyên liệu phục vụ cho ngành giấy, chỉ cần tỉa thưa 1 lần vào tuổi 6-7 và có thể khai thác ở tuổi 9-10. Khi mục đích trồng rừng là để lấy gỗ xẻ phải tiến hành tỉa thưa lần 2 vào tuổi 9-10, cường độ tỉa thưa là 30% số cây hiện có trong lâm phần. Khi rừng đến tuổi 15-18 tiến hành khai thác chính theo phương thức chặt trắng. Keo tai tượng có khả năng tái sinh hạt rất tốt, có thể tận dụng khả năng đó sau khai thác luân kỳ 1 để phục hồi rừng mà không cần phải trồng lại.
5. Khai thác, sử dụng
Cũng giống như Keo lá tràm, Keo tai tượng là cây đa tác dụng, gỗ có giác lõi phân biệt, với tỷ trọng từ 0,5-0,6, sợi dài 1-1,2 mm; dùng làm gỗ giấy, gỗ dăm, gỗ xẻ, đóng đồ mộc cao cấp, làm ván ghép thanh, bao bì,…. Gỗ có nhiệt lượng khá cao 4800 kcal/kg do đó cũng có thể dùng để đốt than, làm củi đun rất tốt.
Là loài cây mọc nhanh, tán lá dày, thường xanh nên còn được trồng làm cây bóng mát ở công viên, đường phố. Hoa có thể dùng để nuôi ong, vỏ chứa ta nin dùng cho công nghệ thuộc da, lá cây có thể làm thức ăn cho gia súc.
Rễ có nhiều nốt sần có khả năng cố định đạm rất tốt, nên Keo tai tượng nói riêng và các loài keo nói chung, ngoài việc sử dụng để trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ, còn được trồng ở những nơi có đất khô cằn, bị thoái hoá để tận dụng khả năng cải tạo đất của chúng.
Rừng keo tai tượng trồng 10 tuổi ở nơi đất trung bình có thể cho 12 đến 15 m3/ha/năm, nơi đất tốt với xuất xứ phù hợp và trồng thâm canh có thể cho 18 đến 20 m3/ha/năm, thậm chí đạt 25 m3/ha/năm. Tăng trưởng bình quân ở giai đoạn 10-13 tuổi đạt tới 24m3/ha/năm, ở Nam Phi rừng trồng bằng cây con từ hạt đạt 21,9 m3/ha/năm và từ các dòng vô tính đạt 30 m3/ha/năm.
Nếu kết hợp kinh doanh gỗ xẻ sau 15-18 năm khai thác gỗ dùng để đóng đồ mộc cao cấp nhất là cho xuất khẩu thì càng có giá trị cao, cũng vì vậy mà những năm gần đây nhiều nơi đã rất chú trọng trồng Keo tai tượng nhất là ở các tỉnh phía Bắc như Tuyên Quang, Yên Bái, Phú Thọ, Quảng Ninh,….
Ở một số lập địa hoặc một số xuất xứ thường gặp có cây bị rỗng ruột làm giảm giá trị sử dụng của gỗ nhưng chưa xác định được nguyên nhân một cách chắc chắn và cũng chưa tìm được biện pháp khắc phục có hiệu quả.
Với giá thành rẻ cộng thêm với chất lượng gỗ ở tầm trung, nên ứng dụng của gỗ keo trong đời sống hiện nay phải kể đến như:
+/ Làm đồ nội thất: nguồn gỗ sử dụng là gỗ keo lai thô, dùng để thiết kế những vật dụng trong gia đình như bàn ghế, giường tủ.
+/ Sử dụng trong văn phòng làm việc, bàn học sinh, bàn giám đốc. Dù là mẫu bàn làm việc cho nhân viên hay bàn làm việc cho giám đốc, thì kiểu dáng cũng rất đa dạng và thường có chân sắt chắc chắn. Văn phòng làm việc của bạn sẽ có sự thay đổi lớn khi chọn chất liệu này.
+/ Thi công kiến trúc: Gỗ keo lai có thể làm gỗ dán hay ván dán chất lượng cao. Sử dụng trong thi công kiến trúc và công trình xây dựng. Với những cây trồng trên 10 năm có đường kính từ 20-25cm có thể làm cột, làm dầm hay dựng trại lán.
+/ Sử dụng làm bàn ghế gỗ trong các quán vỉa hè, quán cà phê, trà sữa theo phong cách sinh thái.
+/ Pallet gỗ keo cũng là một ứng dụng không thể bỏ qua vì chúng được đánh giá chất lượng tốt hơn gỗ thông, mà giá thành lại rẻ. Các thanh gỗ keo được xẻ và ghép thành các tấm pallet có nhiều ứng dụng. Có thể làm kệ nâng đỡ hàng hóa hay nhiều gia đình còn dùng làm đồ trang trí đơn sơ bằng gỗ keo.
Giá 1 khối gỗ keo Tai tượng là bao nhiêu tiền trên thị trường hiện nay thì chúng tôi xin nói với các bạn rằng nó còn phụ thuộc vào chất lượng keo, tuổi thọ gỗ bao nhiêu năm, đường kính thân gỗ lớn hay bé…chính vì thế mà giá lại có sự chênh lệch nhau.
Có nơi mua bán theo đơn vị kg, có nơi lại tính theo đơn vị mét khối nên chúng tôi sẽ đưa ra định lượng quy đổi (1m3 gỗ keo Tai tượng = 570kg) để các bạn dễ dàng hơn trong việc so sánh giá cả cũng như mua bán gỗ keo. Sau đây là bảng giá gỗ keo Tai tượng tính theo tuổi khai thác:
Keo Tai tượng Độ tuổi từ 4 đến 5 năm
Đây là độ tuổi keo còn chưa trưởng thành hoàn toàn, có nhiều cây chưa cho hoa và quả, hay còn gọi là giai đoạn keo cận trưởng thành. Chính vì còn khá non nên gỗ keo trong giai đoạn này chủ yếu được dùng để sản suất giấy hay pallet nên giá cũng rẻ hơn:
- Tính theo đơn vị khối dao động cũng chỉ từ 500.000 đến 630.000 đ/m3
- Tính theo đơn vị Kg thì dao động từ 870.000 đến 1.105.000/1 tấn
Độ tuổi từ 6 đến 10 năm
Đây là độ tuổi lý tưởng nhất để khai khác gỗ keo vì ở độ tuổi này keo sẽ cho sản lượng gỗ tương đối cao rồi, chất lượng gỗ cũng ổn định. Nếu thụ hoạch giai đoạn này sẽ đem lại nguồn thu cao hơn so với độ tuổi keo non.
Keo độ tuổi trung bình này chủ yếu sử dụng làm nguyên liệu giấy, làm gỗ ép, làm pallet và một số cây có đường kính lớn cũng được dùng làm đồ nội thất nhưng chất lượng thì chưa tốt bằng keo già hơn.
Giá keo độ tuổi này cũng dao động trong khoảng :
- Tính theo đơn vị khối thì giá từ 1.100.000 đến 1.300.000 đ/m3
- Tính theo đơn vị Kg thì giá từ 1.929.000 đến 2.280.000/1 tấn
Độ tuổi trên 10 năm
Đây là độ tuổi keo già, gỗ keo trong độ tuổi này chủ yếu được dùng làm đồ nội thất và ngành ván ép, một số cây nhỏ và cành cũng được sử dụng làm giấy. Do là gỗ keo đã già nên vì thế giá cả cũng khác so với keo ở độ tuổi thấp hơn.
- Giá bán dao động rơi tầm 3.500.000 đ đến 7.000.000 đ/m3.
- Ngoài ra giá bán cho nguyên liệu giấy thì cũng rơi tầm 1.929.000 đến 2.280.000/1 tấn.
Tính trung bình, một cây keo có độ tuổi 10 – 12 năm, đường kính từ 20 – 30cm thì được coi là cây trưởng thành và có thể khai thác. Cây keo có giá trị tốt, lại có nguồn cung dồi dào từ rừng trồng nên giá bán được nhận xét khá rẻ. Thường dao động trong khoảng 2tr5 – 3tr5/m3 tuỳ vào quy cách gỗ và chất lượng gỗ.
Ví dụ như gỗ keo xẻ thường có các số đo quy cách như sau:
- Chiều dài: Từ 300 mm đến 2000 mm
- Chiều rộng: Từ 30 mm đến 200 mm
- Độ dày: Từ 5 mm đến 100 mm
Tùy theo kích thước mẫu đơn hàng của bạn mà mức giá của gỗ xẻ theo quy cách sẽ thay đổi. Mức giá cho cách xẻ gỗ keo theo quy cách phổ biến hiện nay là từ 120.000 đồng đến 320.000 đồng/miếng gỗ xẻ.
Lưu ý: Với những mức giá trên đây chỉ mang tính tham khảo tại thời điểm viết bài.